Kế Hoạch Chuẩn hóa dữ liệu ngành Nông Nghiệp và Môi Trường đến năm 2030: Nền tảng của chuyển đổi số và vai trò của dữ liệu viễn thám1. Bối cảnh và sự cần thiết của việc chuẩn hóa dữ liệuTrong bối cảnh quốc gia đang đẩy mạnh chuyển đổi số và xây dựng chính phủ điện tử, dữ liệu được xác định là một nguồn tài nguyên cốt lõi. Tuy nhiên, tại nhiều ngành, lĩnh vực tình trạng "cát cứ dữ liệu" – dữ liệu bị phân tán, không đồng nhất, thiếu chuẩn hóa – đã và đang là một rào cản lớn. Tình trạng này gây lãng phí nguồn lực, làm chậm trễ quá trình ra quyết định, và hạn chế khả năng liên thông, chia sẻ để phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho người dân.Nhận thức rõ tầm quan trọng này, và để thực thi các chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ về chuyển đổi số, ngày 04 tháng 11 năm 2025, Bộ đã ban hành Quyết định số 4617/QĐ-BNNMT phê duyệt "Kế hoạch hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ... đến năm 2030".Đây là một văn bản có ý nghĩa then chốt, đặt nền móng cho việc thống nhất toàn diện về dữ liệu trong toàn ngành.2. Mục tiêu và ý nghĩa của Kế hoạchKế hoạch 4617 đặt ra một tầm nhìn rõ ràng với các mục tiêu cụ thể, nhằm giải quyết triệt để các vấn đề về phân tán dữ liệu.Mục tiêu chung là hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn (TCVN) và quy chuẩn kỹ thuật (QCVN) để đảm bảo dữ liệu trong toàn ngành được thống nhất, đồng bộ, liên thông và có thể dùng chung. Quan điểm của Bộ là dữ liệu phải đảm bảo "đúng, đủ, sạch, sống, thống nhất, liên thông và dùng chung".Để đạt được điều này, các mục tiêu cụ thể đến năm 2030 bao gồm: (1) Hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế chính sách về chuẩn hóa dữ liệu; (2) Xây dựng bộ TCVN, QCVN dùng chung của Bộ, đảm bảo tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế (như ISO, OGC, FAO, WMO...); (3) Phát triển TCVN, QCVN cho từng lĩnh vực chuyên ngành (từ trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp đến môi trường, viễn thám...); (4) Đảm bảo 100% cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành được xây dựng theo chuẩn thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ với hệ thống quốc gia; (5) Hình thành CSDL số về TCVN, QCVN để tra cứu, quản lý trực tuyến.Ý nghĩa của Kế hoạch này vượt xa phạm vi kỹ thuật. Nó là điều kiện tiên quyết để phục vụ quản lý nhà nước hiệu quả, phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường. Đối với người dân và doanh nghiệp, việc chuẩn hóa dữ liệu sẽ giúp các dịch vụ công trở nên minh bạch, thuận tiện hơn, đồng thời mở ra cơ hội khai thác dữ liệu để phát triển các ứng dụng công nghệ mới.3. Nhiệm vụ và giải pháp triển khai trọng tâmĐể biến mục tiêu thành hiện thực, Kế hoạch 4617 đề ra 6 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung vào các điểm chính sau: (1) Về chính sách: Rà soát và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và chia sẻ dữ liệu. Một điểm rất tiến bộ là Kế hoạch cho phép thực hiện cơ chế thử nghiệm (sandbox) tiêu chuẩn dữ liệu cho các công nghệ mới như AI, IoT, Digital Twin; (2) Về kỹ thuật (Cốt lõi): Phát triển một hệ thống TCVN, QCVN toàn diện, bao phủ từ khâu thu thập dữ liệu (như quan trắc, cảm biến, viễn thám) đến khâu quản lý, chia sẻ và an toàn dữ liệu (như quản trị, mã định danh, API, bảo mật); (3) Về hạ tầng: Xây dựng CSDL về chính các TCVN, QCVN của Bộ, số hóa quy trình và ứng dụng AI, Big Data trong việc phân tích, đề xuất các tiêu chuẩn mới; (4) Về con người: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về tiêu chuẩn dữ liệu và quản trị dữ liệu cho các đơn vị; (5) Về tổ chức thực hiện: Đồng bộ hóa việc xây dựng TCVN, QCVN với tiến độ phát triển các CSDL chuyên ngành đã được liệt kê trong Phụ lục kèm theo Quyết định.Kế hoạch cũng phân công rõ trách nhiệm, trong đó Vụ Khoa học và Công nghệ là đơn vị chủ trì chung; Cục Chuyển đổi số hỗ trợ về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin ; và các Cục quản lý chuyên ngành (như Cục Viễn thám quốc gia) chịu trách nhiệm chính trong việc biên soạn, áp dụng TCVN, QCVN cho lĩnh vực của mình.4. Dữ liệu viễn thám: Vai trò đặc thù trong kiến trúc dữ liệu chungTrong tổng thể Kế hoạch, dữ liệu viễn thám nổi lên như một lĩnh vực có tính đặc thù và vai trò hết sức quan trọng. Phụ lục của Quyết định 4617 đã xác định "Cơ sở dữ liệu Viễn thám" (STT 10) là một trong 15 CSDL chuyên ngành trọng điểm, giao Cục Viễn thám quốc gia chủ trì.Tính đặc thù của dữ liệu viễn thám thể hiện ở chỗ: (1) Là dữ liệu đầu vào, mang tính nền tảng: Dữ liệu viễn thám (ảnh vệ tinh) cung cấp thông tin mang tính bao phủ, khách quan và cập nhật về bề mặt trái đất. Đây là nguồn dữ liệu đầu vào cơ bản để xây dựng và cập nhật cho rất nhiều CSDL chuyên ngành khác như: lâm nghiệp (biến động rừng) , đất đai (hiện trạng sử dụng đất) , môi trường (quan trắc ô nhiễm) , khí tượng thủy văn , biển và hải đảo , và phòng chống thiên tai; (2) Là dữ liệu không gian (Geospatial Data): Dữ liệu viễn thám luôn gắn liền với tọa độ và vị trí. Đặc tính này đòi hỏi các tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp về định dạng (raster/vector), hệ quy chiếu, và siêu dữ liệu (metadata) để đảm bảo khả năng chồng xếp, phân tích và tích hợp với các lớp dữ liệu khác; (3) Là dữ liệu lớn (Big Data): Ảnh vệ tinh có dung lượng rất lớn và được thu thập liên tục, đòi hỏi các tiêu chuẩn về lưu trữ, xử lý và truy xuất hiệu suất cao.Chính vì vậy, việc Cục Viễn thám quốc gia được giao chủ trì xây dựng "TCVN, QCVN về định dạng ảnh vệ tinh, dữ liệu raster/vector" không chỉ phục vụ riêng cho CSDL của Cục, mà còn tạo ra một chuẩn kỹ thuật "đầu vào" thống nhất cho gần như toàn bộ các CSDL không gian khác trong Bộ.5. Trách nhiệm của Cục Viễn thám quốc gia trong triển khai Kế hoạchNhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của nhiệm vụ được giao, Cục Viễn thám quốc gia đã ban hành Công văn số 835/VTQG-QLHĐVT để phổ biến Kế hoạch tới các đơn vị trực thuộc. Văn bản này đã nêu rõ "vai trò kép" của Cục trong việc triển khai Kế hoạch 4617:Một là, với vai trò là Cục quản lý chuyên ngành: (1) Chủ động lập kế hoạch chi tiết, tổ chức triển khai biên soạn và áp dụng TCVN, QCVN trong lĩnh vực viễn thám theo đúng Phụ lục của Quyết định 4617; (2) Nghiên cứu kỹ nội dung Quyết định và lồng ghép vào các chương trình, dự án, nhiệm vụ chuyên môn của Cục; (3) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dữ liệu đến cán bộ, viên chức.Hai là, với vai trò là đơn vị chuyên môn về dữ liệu không gian của Bộ: (1) Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Cục, Vụ khác trong việc chuẩn hóa, tích hợp, chia sẻ dữ liệu không gian; (2) Tham gia, hỗ trợ các đơn vị khác trong việc xây dựng tiêu chuẩn dữ liệu không gian địa lý, đảm bảo tính tương thích và khả năng liên thông giữa CSDL viễn thám và CSDL của các ngành khác.6. Kết luậnQuyết định 4617 là một chiến lược bài bản, tạo ra hành lang pháp lý và kỹ thuật thống nhất để quản lý tài nguyên dữ liệu của ngành nông nghiệp và môi trường. Sự thành công của Kế hoạch sẽ là một bước đột phá, giúp toàn ngành chuyển đổi số một cách thực chất, nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân tốt hơn.Trong kiến trúc dữ liệu chung đó, Cục Viễn thám quốc gia giữ một vai trò quan trọng, không chỉ với tư cách là đơn vị quản lý một CSDL chuyên ngành lớn, mà còn là đơn vị tiên phong, hỗ trợ kỹ thuật về chuẩn dữ liệu không gian – loại dữ liệu nền tảng cho hầu hết các hoạt động của Bộ. Việc Cục Viễn thám quốc gia hoàn thành tốt nhiệm vụ này sẽ góp phần thúc đẩy và đảm bảo sự thành công chung của toàn bộ Kế hoạch.