Sign In

Kết quả giám sát nhanh ngập lụt do ảnh hưởng của mưa lớn bất thường tại khu vực tỉnh Gia Lai và Đăk Lăk (Cập nhật theo ảnh vệ tinh chụp ngày 20/11/2025)

15:42 25/11/2025

Chọn cỡ chữ A a  

Do ảnh hưởng của không khí lạnh và gió đông hoạt động mạnh đã gây ra các đợt mưa vừa đến rất to dải ven Trung bộ, tập trung mạnh từ vực Đà Nẵng, phía Đông các tỉnh Quảng Ngãi đến Đắk Lắk và Bắc Khánh Hòa. Hệ quả là lũ trên sông dâng nhanh, ngập vùng trũng, sạt lở và chia cắt giao thông cục bộ, đặc biệt tại Gia Lai và Đắk Lắk có nơi mưa đặc biệt lớn 200–400 mm. Một số trạm đo ở Đắk Lắk ghi nhận lượng mưa kỷ lục như Sơn Thành Đông 660 mm, Sơn Thành Tây 583 mm, Phú Hòa 574 mm. Kết quả phân tích ảnh vệ tinh thu nhận vào sáng ngày 21/11/2025 đã được sử dụng để trích xuất thông tin số liệu vùng ngập theo đơn vị hành chính các cấp và lập bản đồ nhanh giám sát diễn biến ngập lụt, các sản phẩm này đã cung cấp đến cơ quan liên quan trong công tác dự báo cũng như hỗ trợ chỉ đạo điều hành trong và sau thiên tai.

1. Thông tin thiên tai: 

Theo dự báo cập nhật đến 11h00 ngày 19/11/2025 các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa tiếp tục ghi nhận mưa lớn, đặc biệt tại Gia Lai và Đắk Lắk có nơi mưa đặc biệt lớn 200–400 mm. Một số trạm đo ở Đắk Lắk ghi nhận lượng mưa kỷ lục như Sơn Thành Đông 660 mm, Sơn Thành Tây 583 mm, Phú Hòa 574 mm. Từ đêm 15/11 đến chiều ngày 21/11, khu vực phía Đông của Gia Lai và Đăk Lăk, Khánh Hòa có mưa to đến rất to, cục bộ có nơi mưa đặc biệt to. Nguyên nhân chính là ảnh hưởng của không khí lạnh và gió đông hoạt động mạnh.

Nguy cơ thiên tai:

- Lũ lụt: Mực nước đỉnh lũ trên nhiều sông như sông Basông Kôn, sông Kỳ Lộ, sông Trà Khúc, sông Thu Bồn, Krông Ana dự kiến đạt và vượt mức báo động 3, gây ngập lụt sâu, diện rộng.

- Lũ quét và sạt lở đất: Nguy cơ rất cao xảy ra lũ quét và sạt lở đất, sụt lún đất trên sườn dốc, suối nhỏ tại các tỉnh Đắk Lắk, Khánh Hòa

2. Công tác chuẩn bị trước thiên tai

2.1. Trích xuất thông tin nền từ CSDL nền địa lý

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Tring tâm Giám sát nông nghiệp, tài nguyên và môi trường đã tiến hành trích xuất dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:50.000 của các tỉnh từ Huế đến Khánh Hòa để chuẩn bị cho công tác lập bản đồ ngập lụt khi thuân nhận được ảnh viễn thám tại các vùng dự kiến bị ảnh hưởng (Hình 1).

Hình 1: Trích xuất nền vùng ảnh hưởng từ CSDL nền địa lý tỷ lệ 1:50.000

2.2. Xử lý và phân tích dữ liệu ngập lụt từ ảnh vệ tinh radar Sentinel-1 chụp ngày 21/11/2025:

- Xử lý dải ảnh Sentinel-1 chụp ngày từ ngày 21/11/2025 để chiết tách vùng ngập lụt.

 Hình 2: Sơ đồ vị trí ảnh vệ tinh Sentinel-1 khu vực từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa

3. Kết quả công tác giám sát thiên tai

3.1. Trích xuất dữ liệu ngập lụt từ ảnh vệ tinh Sentinel-1 chụp ngày 21/11/2025

- Trích xuất vùng ngập lụt (màu xanh blue) khu vực giám sát thiên tai trên ảnh vệ tinh Sentinel-1 (Hình 3).

Hình 3: Vùng ngập lụt màu xanh trên ảnh vệ tinh radar Sentinel-1 chụp ngày 21/10/2025

3.2. Kết quả phân tích

Do ảnh hưởng của không khí lạnh và gió đông hoạt động mạnh đã gây ra các đợt mưa vừa đến rất to dải ven Trung bộ, tập trung mạnh từ vực Đà Nẵng, phía Đông các tỉnh Quảng Ngãi đến Đắk Lắk và Bắc Khánh Hòa. Hệ quả là lũ trên sông dâng nhanh, ngập vùng trũng, sạt lở và chia cắt giao thông cục bộđặc biệt tại Gia Lai và Đắk Lắk có nơi mưa đặc biệt lớn 200–400 mm. Một số trạm đo ở Đắk Lắk ghi nhận lượng mưa kỷ lục như Sơn Thành Đông 660 mm, Sơn Thành Tây 583 mm, Phú Hòa 574 mm. Kết quả phân tích ảnh vệ tinh thu nhận vào sáng ngày 21/11/2025  như sau:

Tỉnh Gia Lai: 

Tổng diện tích ngập lụt của khu vực tỉnh Gia Lai được chiết tách từ ảnh vệ tinh chụp ngày 21/11/2025 là 99.440,8 ha (Bảng 1).

Bảng 1: Thống kê diện tích ngập lụt khu vực tỉnh Gia Lai theo đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 21/11/2025

 

STT

 

 

Tên phưỡngXã

 

Diện tích (ha)

 

 

STT

Tên phưỡngXã

 

Diện tích (ha)

1

Phường An Bình 

279,7

 

45

Xã Canh Vinh 

945,3

2

Phường An Khê 

218,4

 

46

Xã Cát Tiến 

2323,7

3

Phường An Nhơn 

753,1

 

47

Xã Chơ Long 

798,7

4

Phường An Nhơn Bắc 

1613,9

 

48

Xã Chư A Thai 

1891,8

5

Phường An Nhơn Đông 

551,6

 

49

Xã Chư Krey 

399

6

Phường An Nhơn Nam 

566,9

 

50

Xã Chư Păh 

163,6

7

Phường An Phú 

443,1

 

51

Xã Chư Prông 

267,9

8

Phường Ayun Pa 

237,3

 

52

Xã Chư Pưh 

1290,4

9

Phường Bình Định 

306,7

 

53

Xã Chư Sê 

274,5

10

Phường Bồng Sơn 

575,2

 

54

Xã Cửu An 

249,2

11

Phường Diên Hồng 

3,7

 

55

Xã Đak Đoa 

1055,3

12

Phường Hoài Nhơn 

810,8

 

56

Xã Đak Pơ 

367,9

13

Phường Hoài Nhơn Bắc 

853,4

 

57

Xã Đak Sơ Mei 

87,1

14

Phường Hoài Nhơn Đông 

975,5

 

58

Xã Đăk Song 

98

15

Phường Hoài Nhơn Nam 

348,9

 

59

Xã Đề Gi 

1602,7

16

Phường Hoài Nhơn Tây 

493

 

60

Xã Đức Cơ 

263,6

17

Phường Hội Phú 

211,5

 

61

Xã Gào 

373

18

Phường Pleiku 

207,6

 

62

Xã Hòa Hội 

845,6

19

Phường Quy Nhơn 

254,6

 

63

Xã Hoài Ân 

588,9

20

Phường Quy Nhơn Bắc 

339,6

 

64

Xã Hội Sơn 

393,3

21

Phường Quy Nhơn Đông 

3368,6

 

65

Xã Hra 

101,4

22

Phường Quy Nhơn Nam 

230

 

66

Xã Ia Băng 

1330,2

23

Phường Quy Nhơn Tây 

506

 

67

Xã Ia Boòng 

276,4

24

Phường Tam Quan 

487

 

68

Xã Ia Chia 

19,1

25

Phường Thống Nhất 

129,5

 

69

Xã Ia Dơk 

57,1

26

Xã Al Bá 

245,4

 

70

Xã Ia Dom 

219,6

27

Xã Ân Hảo 

248,9

 

71

Xã Ia Dreh 

691,9

28

Xã An Hòa 

260,6

 

72

Xã Ia Grai 

130,7

29

Xã An Lão 

148,2

 

73

Xã Ia Hiao 

1254

30

Xã An Lương 

2526,9

 

74

Xã Ia Hrung 

234,6

31

Xã An Nhơn Tây 

462,2

 

75

Xã Ia Khươl 

301,5

32

Xã An Toàn 

9,3

 

76

Xã Ia Ko 

573,3

33

Xã Ân Tường 

234,3

 

77

Xã Ia Krái 

354,4

34

Xã An Vinh 

216,7

 

78

Xã Ia Krêl 

107,4

35

Xã Ayun 

375,4

 

79

Xã Ia Lâu 

4146,7

36

Xã Bàu Cạn 

226,8

 

80

Xã Ia Le 

2548,6

37

Xã Biển Hồ 

719,8

 

81

Xã Ia Ly 

442,5

38

Xã Bình An 

924,4

 

82

Xã Ia Mơ 

5103,4

39

Xã Bình Dương 

856,1

 

83

Xã Ia Nan 

517

40

Xã Bình Hiệp 

905,1

 

84

Xã Ia O 

378,3

41

Xã Bình Khê 

326,4

 

85

Xã Ia Pa 

1751,4

42

Xã Bình Phú 

273,4

 

86

Xã Ia Phí 

386,9

43

Xã Bờ Ngoong 

1170,4

 

87

Xã Ia Pia 

733,3

44

Xã Canh Liên 

11,2

 

88

Xã Ia Pnôn 

667,8

89

Xã Ia Púch 

971,5

 

112

Xã Phù Mỹ Tây 

383,1

90

Xã Ia Rbol 

241,2

 

113

Xã Phú Thiện 

2882,4

91

Xã Ia Rsai 

900,4

 

114

Xã Phú Túc 

898,3

92

Xã Ia Sao 

498,7

 

115

Xã Pờ Tó 

2791,1

93

Xã Ia Tôr 

162,7

 

116

Xã Sơn Lang 

183,4

94

Xã Ia Tul 

1961,5

 

117

Xã Sró 

428,6

95

Xã K'Dang 

319,4

 

118

Xã Tây Sơn 

782,3

96

Xã Kbang 

380,5

 

119

Xã Tơ Tung 

92,4

97

Xã Kim Sơn 

140,3

 

120

Xã Tuy Phước 

1740,2

98

Xã Kon Chiêng 

966,5

 

121

Xã Tuy Phước Bắc 

1290,4

99

Xã Kon Gang 

289,5

 

122

Xã Tuy Phước Đông 

3698,8

100

Xã Kông Bơ La 

138

 

123

Xã Tuy Phước Tây 

1035,7

101

Xã Kông Chro 

1036,2

 

124

Xã Uar 

980

102

Xã Krong 

39,5

 

125

Xã Vân Canh 

219,3

103

Xã La Hrú 

1072,6

 

126

Xã Vạn Đức 

236,9

104

Xã Lơ Pang 

433,1

 

127

Xã Vĩnh Quang 

99,4

105

Xã Mang Yang 

487,2

 

128

Xã Vĩnh Sơn 

172,9

106

Xã Ngô Mây 

1780,7

 

129

Xã Vĩnh Thạnh 

72,2

107

Xã Phù Cát 

986,1

 

130

Xã Vĩnh Thịnh 

64,1

108

Xã Phù Mỹ 

392,1

 

131

Xã Xuân An 

1290,7

109

Xã Phù Mỹ Bắc 

1061,5

 

132

Xã Ya Hội 

111,8

110

Xã Phù Mỹ Đông 

3116,3

 

133

Xã Ya Ma 

366,3

111

Xã Phù Mỹ Nam 

731,2

 

 

 

 

Tỉnh Đăk Lăk: 

Tổng diện tích ngập lụt của khu vực tỉnh Đăk Lăk được chiết tách từ ảnh vệ tinh chụp ngày 21/11/2025 là 78.882,7  ha (Bảng 2).

Bảng 2: Thống kê diện tích ngập lụt khu vực tỉnh Đăk Lăk theo đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 21/11/2025

 

STT

 

Tên phường/xã

 

Diện tích 

(ha)

 

 

STT

 

Tên phưỡng/xã

 

 

Diện tích 

(ha)

 

1

Phường Bình Kiến 

1049,2

 

41

Xã Ea Knốp 

635,9

2

Phường Buôn Hồ 

26,6

 

42

Xã Ea Knuếc 

378,5

3

Phường Buôn Ma Thuột 

167,6

 

43

Xã Ea Ktur 

160,8

4

Phường Cư Bao 

52,5

 

44

Xã Ea Ly 

243,3

5

Phường Đông Hòa 

1217,3

 

45

Xã Ea M'Droh 

399

6

Phường Ea Kao 

130,5

 

46

Xã Ea Na 

1209,4

7

Phường Hòa Hiệp 

1411

 

47

Xã Ea Ning 

826,2

8

Phường Phú Yên 

1630,7

 

48

Xã Ea Nuôl 

587,3

9

Phường Sông Cầu 

848,3

 

49

Xã Ea Ô 

692

10

Phường Tân An 

65

 

50

Xã Ea Păl 

602,4

11

Phường Tân Lập 

226,5

 

51

Xã Ea Phê 

1141,6

12

Phường Thành Nhất 

115,2

 

52

Xã Ea Riêng 

399,5

13

Phường Tuy Hòa 

806,8

 

53

Xã Ea Rốk 

2863,7

14

Phường Xuân Đài 

107,8

 

54

Xã Ea Súp 

2277,7

15

Xã Buôn Đôn 

2592,1

 

55

Xã Ea Trang 

318,8

16

Xã Cư M'Gar 

823,3

 

56

Xã Ea Tul 

141,8

17

Xã Cư M'Ta 

443,8

 

57

Xã Ea Wer 

1326,4

18

Xã Cư Pơng 

89,1

 

58

Xã Ea Wy 

142,5

19

Xã Cư Prao 

631,3

 

59

Xã Hòa Mỹ 

185,4

20

Xã Cư Pui 

1385,9

 

60

Xã Hòa Phú 

375,8

21

Xã Cư Yang 

765,3

 

61

Xã Hòa Sơn 

699,6

22

Xã Cuôr Đăng 

108

 

62

Xã Hòa Thịnh 

339,1

23

Xã Đắk Liêng 

4468,3

 

63

Xã Hòa Xuân 

1827,8

24

Xã Đắk Phơi 

1169,6

 

64

Xã Ia Lốp 

3229,7

25

Xã Dang Kang 

1436,6

 

65

Xã Ia Rvê 

1678,7

26

Xã Dliê Ya 

52,3

 

66

Xã Krông Á 

1150,4

27

Xã Đồng Xuân 

171,4

 

67

Xã Krông Ana 

4346,8

28

Xã Dray Bhăng 

718,5

 

68

Xã Krông Bông 

304,6

29

Xã Đức Bình 

352

 

69

Xã Krông Búk 

72

30

Xã Dur Kmăl 

1647,4

 

70

Xã Krông Năng 

95,9

31

Xã Ea Bá 

240,4

 

71

Xã Krông Nô 

342,1

32

Xã Ea Bung 

2323,3

 

72

Xã Krông Pắc 

294,6

33

Xã Ea Drăng 

69,7

 

73

Xã Liên Sơn Lắk 

1803,5

34

Xã Ea Drông 

29,6

 

74

Xã M'Đrắk 

230,6

35

Xã Ea H'Leo 

1090,3

 

75

Xã Nam Ka 

911,9

36

Xã Ea Hiao 

389,8

 

76

Xã Ô Loan 

1291,2

37

Xã Ea Kar 

1550,3

 

77

Xã Phú Hòa 1 

491,1

38

Xã Ea Khăl 

149,9

 

78

Xã Phú Hòa 2 

991,2

39

Xã Ea Kiết 

250,2

 

79

Xã Phú Mỡ 

160,6

40

Xã Ea Kly 

1014,2

 

80

Xã Phú Xuân 

122

81

Xã Pơng Drang 

39,7

 

92

Xã Tuy An Đông 

1269,2

82

Xã Quảng Phú 

256,6

 

93

Xã Tuy An Nam 

295,1

83

Xã Sơn Hòa 

244,7

 

94

Xã Tuy An Tây 

145,1

84

Xã Sơn Thành 

468,2

 

95

Xã Vân Hòa 

378,6

85

Xã Sông Hinh 

347,2

 

96

Xã Vụ Bổn 

1597

86

Xã Suối Trai 

241,9

 

97

Xã Xuân Cảnh 

1047,6

87

Xã Tam Giang 

170,6

 

98

Xã Xuân Lãnh 

87,9

88

Xã Tân Tiến 

1681,1

 

99

Xã Xuân Lộc 

1034,6

89

Xã Tây Hòa 

661,2

 

100

Xã Xuân Phước 

147,4

90

Xã Tây Sơn 

194,8

 

101

Xã Xuân Thọ 

220,5

91

Xã Tuy An Bắc 

378,3

 

102

Xã Yang Mao 

866,4

 

Dựa trên kết quả chiết tách và phân tích ảnh vệ tinh Sentinel-1 chụp ngày 21/11/2025, kết hợp với thông tin mưa lớn và thủy văn tại khu vực Trung Bộ, kết quả giám sát sau bão cho thấy:

  • Mưa lớn kéo dài đã gây lũ lên nhanh trên các sông chính, ngập úng vùng trũng thấp, và sạt lở tại khu vực miền núi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, giao thông và sản xuất của người dân.

  • Tại tỉnh Gia Lai, tổng diện tích ngập ước tính là 99.440,8 ha, tập trung tại các xã Tuy Phước, Tuy Phước Đông, Tuy Phước Bắc, Phường Quy Nhơn Đông, phường An Nhơn Bắc, xã Xuân An.

  • Tại tỉnh Đăk Lăk tổng diện tích ngập ước tính là 78.882,7  ha, tập trung tại các xã phường Phú Yên, Tuy Hòa, Hòa Hiệp, Bình Kiên, xã Hòa Xuân, Phú Hòa 2, Tuy An Đông, Krông Ana, Đăk Liêng.

     

Trung tâm Giám sát nông nghiệp, tài nguyên và môi trường

Vũ Hữu Liêm

Ý kiến

Ứng dụng công nghệ viễn thám trong giám sát sạt lở đất, lũ quét ở Việt Nam: tiềm năng, hiệu quả và yêu cầu triển khai

Dự án “Ứng dụng công nghệ viễn thám để giám sát, cập nhật thông tin hiện trạng sạt lở đất, lũ quét…” do Cục Viễn thám quốc gia triển khai hướng tới mục tiêu xây dựng bộ dữ liệu đồng bộ cho 23 tỉnh trung du – miền núi và 150 khu vực có nguy cơ cao, với độ chi tiết cao tới tỷ lệ 1:10.000. Đây là nhiệm vụ có quy mô lớn, tích hợp nhiều thành tựu khoa học công nghệ mới, đồng thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của các địa phương trong công tác phòng chống thiên tai.

Giữ vững thị trường xuất khẩu nông sản: Ứng dụng công nghệ viễn thám trong quản lý mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc

Xuất khẩu nông sản Việt Nam đang đứng trước một yêu cầu bắt buộc từ mọi thị trường lớn: minh bạch truy xuất nguồn gốc và quản lý mã số vùng trồng (MSVT). Các phương pháp quản lý thủ công, phân tán hiện tại đang là "nút thắt" đe dọa sự bền vững của xuất khẩu. Nhiệm vụ "Ứng dụng công nghệ viễn thám trong quản lý, giám sát mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc một số cây trồng chủ lực" do Cục Viễn thám quốc gia đề xuất là một giải pháp công nghệ mang tính cách mạng, cấp bách để giải quyết "bài toán" kinh tế - kỹ thuật này, đảm bảo nông sản Việt giữ vững sân chơi quốc tế.

Thích ứng với EUDR: Công nghệ viễn thám mở đường cho kỷ nguyên nông nghiệp minh bạch, bền vững của Việt Nam

Để một sản phẩm (như cà phê, cao su, gỗ, ca cao...) được nhập khẩu vào 27 quốc gia thành viên EU, doanh nghiệp phải tuân thủ ba điều kiện cốt lõi: (1) Không gây mất rừng: Sản phẩm phải được trồng trên đất không bị chuyển đổi từ rừng sang mục đích nông nghiệp sau ngày 31 tháng 12 năm 2020; (2) Hợp pháp: Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan của quốc gia sản xuất, bao gồm quyền sử dụng đất, bảo vệ môi trường, và các quyền lao động; (3) Có Tuyên bố Trách nhiệm Giải trình (DDS): Doanh nghiệp phải thực hiện một quy trình thẩm định toàn diện và nộp tuyên bố này cho EU.